Game Xuất Kích VTC nơi hội tụ những khẩu súng nức tiếng trên khắp các mặt trận chiến trường luôn!
Jayden: HK UMP45
Jayden nổi bật với khả năng sử dụng hai khẩu UMP45 cùng lúc trong Xuất Kích
UMP (Universale Maschinenpistole) là loại súng tiểu liên được phát triển và chế tạo bởi công ty Heckler & Koch vào khoảng nửa cuối những năm 90 cửa thế kỷ trước và được giới thiệu năm 1999. Súng được thiết kế với tiêu chí nhẹ và mạnh nhưng cũng rẻ hơn khẩu MP-5. Khách hàng chính mà nó nhắm tới khi được sản xuất là các lực lượng thi hành công vụ.
UMP sử dụng cơ chế nạp đạn bằng phản lực bắn và bắn với thoi nạp đạn đóng. Thân súng được làm bằng nhựa tổng hợp để có trọng lượng nhẹ. Nút khóa an toàn cũng là nút chọn chế độ bắn nằm ở cả hai bên thân súng gần hệ thống cò với bốn cơ chế là khóa an toàn, từng viên, hai hay ba viên (tùy mẫu) và tự động. Khe nhả vỏ đạn nằm ở phía bên trái súng.
Hệ thống nhắm cơ bản của súng là điểm ruồi nhưng trên thân súng cũng có thanh răng để gắn các hệ thống nhắm khác phù hợp hơn. Hai thanh răng khác nằm ở hai bên thân súng và một nằm ở dưới lớp ốp tay để gắn các thiết bị hỗ trợ khác như đèn pin, hệ thống nhắm laser, tay cầm…
Súng bắn loại đạn mạnh hơn các loại súng tiểu liên khác để tăng hỏa lực và khả năng sát thương vì thế nên độ giật sẽ cao hơn, để có thể điều khiển súng trong chế độ bắn tự động tốc độ bắn của súng được giảm xuống so với MP-5. Báng súng có thể gấp sang một bên khi không cần để tiết kiệm không gian. Nòng súng có thể gắn thêm ống hãm thanh.
UMP có chiều dài 450 mm báng gấp / 690 mm báng mở, nặng 1,65-2,3 kg. Sử dụng đạn 9x19mm Parabellum, băng đạn 30 viên hoặc 25 viên tùy phiên bản, tốc độ bắn 600-650 viên/phút và tầm bắn hiệu quả 100m. Hiện nay phiên bản UMP 45 được sử dụng rộng rãi nhất.
Michonne: HK 417
– Cỡ nòng/đạn: 7,62x51mm NATO
– Hoạt động: Gas piston, khoá nòng xoay
– Chiều dài tổng: 905 – 985 mm
– Chiều dài nòng: 305 mm, 406 mm, 508 mm
– Khối lượng: 4.36 kg – 4.96 kg, phụ thuộc vào độ dài nòng súng
– Tốc độ bắn: 600 v/phút
– Băng đạn: 10 viên hoặc 20 viên
HK 417 tương tự như HK416 nhưng dùng cỡ đạn lớn hơn. Nó cũng được giới thiệu năm 2005 trong làn sóng quan tâm đến loại đạn lớn hơn, sức công phá mạnh hơn 7.62x51mm NATO. Sở dĩ có sự quan tâm mới này là do những kinh nghiệm trên chiến trường Iraq và Afghanistan, ở đó tầm bắn và sức công phá của đạn 7.62 tăng lên rõ rệt so với 5.56x45mm. Ấn tượng chung về khẩu HK 417 là nó hơi nặng một chút nhưng rất khoẻ khoắn, chắc chắn. Hiện tại HK 416 và HK 417 đã thấy xuất hiện nhiều tại Mỹ.
Linn: FAMAS-G2 BIS
Được chế tạo bởi Pháp vào năm 1981, đã từng được sử dụng trong chiến tranh Vùng Vịnh và Afghanistan, FAMAS đã chứng minh được là một vũ khí đáng tin cậy trong điều kiện chiến đấu. Tuy là súng trường tấn công tiêu chuẩn hiện đại nhất Quân đội Pháp nhưng FAMAS không thực sự là một mẫu súng thành công ở trên bình diện quốc tế.
FAMAS sử dụng cơ chế blowback nạp đạn bằng phản lực bắn có hãm với thiết kế băng đạn gắn phía sau. FAMAS hoạt động theo nguyên tắc nạp đạn tự động trên cơ sở sử dụng áp lực khí thuốc nổ lên đáy buồng đạn để đẩy khóa nòng về sau và tống vỏ đạn ra ngoài. Cơ chế blowback đơn giản, dễ chế tạo, tạo được tốc độ bắn cao, tuy nhiên áp lực khí thuốc sinh ra không được sự dụng hết cho việc đẩy đầu đạn đi nên tầm bắn, khả năng xuyên phá tương đối hạn chế.
Súng có trọng lượng 3,6-3,8 kg, sử dụng đạn 5,56x45mm NATO, tốc độ bắn lên tới 900-1100 viên/phút, hộp đạn rời 25 hoặc 30 viên tiêu chuẩn. Tầm bắn hiệu quả 300-450 m, tuy nhiên tầm bắn xa nhất có thể trên 3000m. FAMAS có tốc độ bắn cao, tuy nhiên sức xuyên phá kém và độ chính xác chưa cao, bên cạnh đó giá thành sản xuất khá cao (1500 Euro) khiến chính phủ Pháp đang phải tìm kiếm phương án thay thế.
Mẫu FAMAS G2 được phát triển vào năm 1994 để phù hợp với tiêu chuẩn của NATO cũng như để sử dụng chung hộp đạn. Nó cũng tích hợp các cải tiến mà thiết kế G1 đã đề ra như vòng bảo vệ cò súng lớn hơn và ốp lót tay được làm bằng sợi thủy tinh thay vì nhựa. Quân đội Pháp bắt đầu mua mẫu này năm 1995 nhưng không nhiều hầu hết chỉ cho các lực lượng đặc biệt và mẫu F1 vẫn được trang bị đại trà.
Đặc vụ X: AWM
AWM là viết tắt của cụm từ Arctic Warfare Magnum. Trong đó, cụm từ Arctic Warefare có nghĩa chiến tranh vùng cực Bắc còn Magnum là tên loại đạn mà khẩu súng sử dụng. Súng do hãng Accuracy International (Anh) sản xuất, được coi là chuẩn mực của sự chính xác đối với các loại súng trường bắn tỉa trên toàn thế giới, là một trong những vũ khí thành công nhất của Anh.
AWM sử dụng hai loại đạn đặc biệt có sức công phá lớn là .300 Winchester Magnum hoặc .338 Lapua Magnum đường kính 7mm, do đó thiết kế của súng cũng có nhiều thay đổi so với các dòng AW cơ bản khác để phù hợp với kích thước đạn lớn và áp lực cao hơn. Hộp đạn của L115A3 AWM chỉ trang bị được năm viên đạn, có thể tháo rời.
Ống ngắm Schmidt & Bender PM II 10×42 với độ phóng đại 10x ở cự ly 1.500m với tiêu cự cố định. Có thể thay thế bằng loại ống ngắm S&B PM II với tiêu cự thay đổi trong từ 3 – 12×50 đến 4-16×50 và 5-25×56 tùy theo tình huống sử dụng ở những cự ly bắn khác nhau, hoặc khi xạ thủ cần có tầm quan sát rộng. Tầm bắn hiệu quả 1100m (.300 Winchester), 1400m (.338 Lapua), tầm bắn xa nhất 1.500m.
AWM được đánh giá rất cao nhờ khả năng sát thương cực lớn, tầm bắn xa, độ chính xác cao. Độ giật và chớp lửa đầu nòng khi bắn đã được giảm thiểu nhờ bộ loa che lửa có ống thoát khí hình quả trám. Độ chính xác cao do liều thuốc phóng lớn, đầu đạn nặng; khi bắn, đầu đạn có sơ tốc cao, động năng lớn, ít chịu ảnh hưởng của gió.
Ngoài AWM, nhà sản xuất còn có các phiên bản AW với tên gọi khác như AWP (Arctic Warfare Police – phiên bản sử dụng cho cảnh sát ) hay AWF (Arctic Warfare Folding). AWM với kính ngắm Schmidt Bender cũng chính là khẩu súng đã giúp Thượng sĩ Craig Harrison lập kỷ lục với cú bắn tỉa ở khoảng cách 2.475m.
Bình luận