Mức độ chi tiết của các thiết lập đồ họa trong game càng ngày càng trở nên phức tạp hơn xưa với rất nhiều các tùy biến và những thuật ngữ nghe rất lạ tai.
Frame per Second
Viết tắt là FPS (số khung hình / giây). Về cơ bản, những chuyển động mà bạn thấy trên màn hình đều là những khung hình tĩnh nối tiếp nhau, tạo nên ảo giác chuyển động.
Ở trong game, càng nhiều số khung hình được hiển thị trong 1 giây thì bạn sẽ nhìn thấy càng mượt. Số khung hình bạn có được sẽ phụ thuộc vào phần cứng là chính, nhân tố đầu tiên cần nhắc tới là card đồ họa. Ngoài ra nó cũng phụ thuộc và các thiết lập trong game và cả egine đồ họa mà game sử dụng nữa.
FPS mà bạn đạt được sẽ phụ thuộc vào phần cứng của máy tính, nhưng việc thể hiện ra ngoài là của màn hình. Màn hình sẽ có tầng số làm tươi (refresh rate), phổ biến nhất là 60Hz có nghĩa là làm mới lại 60 lần mỗi giây – đơn giản hơn là nháy 60 lần để thay 60 tấm hình tĩnh trong vòng 1 giây. Một số màn hình cao cấp có refresh rate lên tới 120Hz hoặc 144Hz thậm chí lên tới 244Hz.
Để giải quyết vấn đề về FPS, cách đơn giản nhất để có FPS cao là giảm cấu hình đồ họa của game xuống. Nhưng cũng tùy game, ví dụ như các game bắn súng thì nên ưu tiên FPS hơn là độ đẹp, vì vậy bạn có thể chấp nhận nó xấu để chơi được mượt. Hoặc trong những game nhập vai không cần hành động nhanh hay các game chiến thuật, bạn có thể tăng cấu hình lên ở mức sao cho số FPS ở mức chấp nhận và chơi được để đồ họa trong game nhìn đẹp hơn.
Vertical Sync (VSync) và Refresh Rate
Vsync là phương pháp giới hạn số khung hình bằng với refresh rate của màn hình, để bỏ hiện tượng xé hình. CPU gửi lệnh tới card đồ họa để vẽ một tấm hình, card đồ họa sau khi vẽ xong sẽ bỏ vào Front Buffer, sau đó vẽ thêm một tấm tiếp theo và bỏ vào Back Buffer. Front Buffer sẽ bỏ tấm hình và hiển thị lên màn hình sau đó về nhận tấm kế tiếp từ card đồ họa (lúc này Front Buffer sẽ trở thành Back Buffer), Back Buffer cũng làm việc tương tự như vậy và thay phiên với Front Buffer. Lần lượt các tấm hình từ Back và Front Buffer được vẽ lên màn hình theo chiều ngang, hiện tượng xé hình xảy ra khi Back và Front Buffer đẩy hình lên quá nhiều mà màn hình không hiển thị kịp.
Refresh Rate như đã nói ở trên là số khung hình mà màn hình có thể hiển thị trong 1 giây. Một màn hình 60Hz sẽ chỉ có thể hiển thị được 60 FPS mà thôi, nên nếu phần cứng bạn mạnh và cho ra nhiều FPS hơn thì xem như màn hình đó đang làm nghẽn cổ chai.
Vsync cũng có bất lợi là giảm dữ liệu khung hình gây nên input lag. Khi bật Vsync và rê chuột, bạn sẽ có cảm giác hoạt động trên màn hình bị trễ một chút, vì vậy mà độ chính xác khi nhắm bắn trong game cũng giảm chút xíu. Những người chơi những game cần xử lý nhanh và chính xác đa số đều tắt Vsync.
Ngoài Vsync ra thì hiện nay còn có GSync và FreeSync của Nvidia và AMD. Thay vì đồng bộ card đồ họa. với màn hình thì 2 công nghệ này đồng bộ ngược lại màn hình với card đồ họa.
Resolution
Resolution là độ phân giải, đây là số pixel hiển thị trên màn hình. Độ phân giải càng cao thì càng nhiều pixel, có nghĩa là hình ảnh sẽ nét hơn, tuy nhiên nó cũng ngốn tài nguyên phần cứng. Mỗi màn hình đều có độ phân giải gốc và thường theo chuẩn, nếu thấp hơn độ phân giải gốc thì hình ảnh sẽ bị nhòe và kéo giãn, cao hơn thì sẽ bị đen và không hiển thị được.
Ngoài ra kích thước của màn hình cũng liên quan tới độ phân giải. Với cùng một độ phân giải 1920 x 1080 nhưng ở trên màn hình 24″ bạn sẽ thấy nét hơn màn hình 32″. Nhưng khi sử dụng màn hình có kích thước lớn thì khoảng cách giữa mắt và màn hình trở nên quan trọng hơn.
Khi chơi game, thường bạn sẽ kéo độ phân giải của game sao cho bằng với độ phân giải của màn hình, để bảo đảm mọi thứ giữ nguyên kích thước. Sau đó bạn có thể tinh chỉnh các thiết lập đồ họa còn lại sao cho vừa ý nhất.
Field of View (FOV)
FOV là khoảng cách và độ rộng của camera trong game. FOV càng cao thì bạn sẽ nhìn được cảnh rộng và bao quát hơn, nhưng cao quá thì sẽ giống như nhìn qua thấu kính lồi – tương tự như filter fisheye trong các phần mềm chụp ảnh.
FOV thường chỉ có trong các game góc nhìn thứ nhất, và phổ biến nhất là game bắn súng. FOV cao sẽ có lợi và cho bạn nhìn bao quát dễ hơn, tuy nhiên khi di chuyển với tốc độ cao thì nó rất dễ gây chóng mặt và buồn nôn. FOV cao cũng ngốn tài nguyên, nhưng không nhiều lắm.
Anti-Aliasing
Khử răng cưa là mục thường thấy nhất trong tùy chỉnh các game, nó giúp phần rìa của mọi thứ trong game mịn và bớt thô hơn. Bạn thường thấy những thứ trong game như có những gai li ti chỉa ra, hoặc phần rìa nhấp nhô như cầu thang, thì khử răng cưa có tác dụng làm dịu đi và làm cho vật thể nhìn mượt hơn.
Ngoài ra hiện tượng xuất hiện răng cưa này cũng sẽ tự động giảm bớt khi bạn chơi ở độ phân giải cao. Khử răng cưa cũng có ăn một chút tài nguyên nên có thể ảnh hưởng tới FPS, thường thì khi bạn chơi ở độ phân giải khoảng 1080p thì hầu như rất ít thấy nên nếu bạn muốn bảo đảm FPS thì tắt, nếu bạn chấp nhận mất một vài FPS để giữ hình ảnh đẹp thì có thể bật.
Anisotropic Filtering
Còn được gọi là Texture filtering, làm cho lớp chi tiết trên model 3D trở nên rõ hơn. Cách nhận biết rõ nhất là nhìn xuống đất ở một điểm gần, sau đó bạn so sánh với một điểm ở xa thì sẽ thấy chi tiết ở xa sẽ mờ. Khi bật Anisotropic Filtering lên thì chi tiết ở phía xa sẽ rõ hơn nhiều.
Đây là một trong những tùy chỉnh có ảnh hưởng tới FPS, nhưng rất đáng để đánh đổi. Bạn nên chịu mất một chút FPS để mọi thứ trong game trở nên rõ ràng hơn ở mọi khoảng cách.
(còn tiếp)
Bình luận